Các trường hợp doanh nghiệp được xin mở lại mã số thuế bị đóng
Theo khoản 1, điều 20 Thông tư 95/2016/TT-BTC về đăng ký thuế, các trường hợp được xin khôi phục mã số thuế như sau:
1. Tổ chức bị cơ quan thuế có thẩm quyền thu hồi Giấy phép, đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định, nhưng sau đó cơ quan thuế có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép.
2. Tổ chức/cá nhân đang ở tình trạng cơ quan thuế đã ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nhưng cơ quan thuế chưa ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận; cơ quan quản lý khác chưa ban hành văn bản thu hồi Giấy phép.
3. Tổ chức/cá nhân đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế chưa ban hành Thông báo người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
4. Do lỗi của cơ quan thuế, người nộp thuế không thuộc trường hợp phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Khi nào cơ quan thuế sẽ xử phạt doanh nghiệp kèm theo việc đóng mã số thuế
Khi doanh nghiệp giải thể, chia, hợp nhất, sáp nhập, thì doanh nghiệp thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật, việc đóng mã số thuế là do doanh nghiệp tự quyết định. Tuy nhiên có một số trường hợp cơ quan thuế sẽ “cưỡng chế” đóng mã số thuế của doanh nghiệp và xử phạt doanh nghiệp. Trong các trường đóng mã số thuế tại Điều 16 Thông tư 05/2016/TT-BTC, có thể tổng kết rằng doanh nghiệp “bị” đóng mã số thuế chủ yếu do hai nguyên nhân: một là vi phạm pháp luật và bị thu hồi GCN đăng ký kinh doanh; hai là bị cơ quan thuế ra thông báo “người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” và sau một năm không đăng ký hoạt động trở lại. Cụ thể từng trường hợp như sau:
1. Doanh nghiệp bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp do vi phạm pháp luật
Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2020 gồm:
– Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
– Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020;
– Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
– Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 209 của Luật Doanh nghiệp 2020 đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
Trích điểm c khoản 1 Điều 209 của Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: Cơ quan đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ, quyền hạn: Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật này khi xét thấy cần thiết; đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo của doanh nghiệp.
2. NNT bị cơ quan thuế ra Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trên một năm và không đăng ký hoạt động trở lại.
Cơ quan thuế ra Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký khi:
Quá thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế, cơ quan thuế đã áp dụng các biện pháp về quản lý thuế nhưng người nộp thuế vẫn không nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế. Cụ thể:
– Hết hạn nộp theo qui định, người nộp thuế chưa nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế, cơ quan thuế lập và gửi Thông báo yêu cầu nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế. Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế điện tử, thông báo được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
– Sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ thời Điểm cơ quan thuế gửi thông báo, người nộp thuế vẫn chưa nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế, cơ quan thuế tiếp tục gửi thông báo lần 2. Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế điện tử, thông báo được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, đồng thời, gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính theo địa chỉ đã đăng ký hoạt động.
– Sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ thời Điểm gửi thông báo lần 2, người nộp thuế vẫn chưa nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế, cơ quan thuế thực hiện xác minh thực tế hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký.
Hướng dẫn các bước thực hiện thủ tục xin mở lại mã số thuế công ty
Căn cứ vào lỗi thực tế doanh nghiệp gặp phải, hoặc tài liệu cho thấy việc đóng mã số thuế của cơ quan thuế là sai, thủ tục xin khôi phục hoạt động mã số thuế từ đó phát sinh các giải trình và quy trình triển khai khác nhau. Thông thường thời gian thực hiện thủ tục xin mở lại mã số thuế là 05 ngày.
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế
– Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế (Mẫu 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo thông tư 95/2016/TT-BTC);
– Bản photo văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép (đối với trường hợp người nộp thuế đề nghị khôi phục mã số thuế do cơ quan có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép);
Bước 2: Nhận quyết định của chi cục thuế có thẩm quyền về việc khôi phục hoạt động của mã số thuế doanh nghiệp
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế, cơ quan thuế lập:
– Thông báo khôi phục mã số thuế mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế;
– In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế
Mã số thuế của người nộp thuế sẽ được khôi phục trên hệ thống ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo khôi phục mã số thuế.
Hướng dẫn xin mở lại mã số thuế khi doanh nghiệp không hoạt động tại trụ sở và bị chi cục thuế đóng mã số thuế
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế
Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế (Mẫu 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo thông tư 95/2016/TT-BTC)
Bước 2: Nộp các hồ sơ kê khai còn thiếu, số tiền còn nợ (nếu có), cơ quan thuế xác minh trụ sở.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế:
– Cơ quan thuế lập danh sách các hồ sơ kê khai còn thiếu, tình hình sử dụng hóa đơn, số tiền thuế còn nợ, số tiền chậm nộp (nếu có); thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm;
– Cơ quan thuế xuống trụ sở để xác minh và lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế (người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản);
– Người nộp thuế phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định Pháp luật.
Bước 3: Nhận quyết định của chi cục thuế có thẩm quyền về việc khôi phục hoạt động của mã số thuế doanh nghiệp
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ, cơ quan thuế:
– Lập Thông báo khôi phục mã số thuế mẫu 19/TB-ĐKT (mẫu ban hành kèm theo thông tư 95/2016/TT-BTC), gửi người nộp thuế chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo, đồng thời thực hiện cập nhật trạng thái mã số thuế của người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
– In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế/Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.